Bacteriocin và ứng dụng


Bacteriocin và ứng dụng
1, Định nghĩa
Bacteriocin là chất kháng khuẩn có bản chất là các peptide được tổng hợp ở riboxom cả vi khuẩn Gram âm và vi khuẩn Gram dương để ức chế các vi khuẩn cạnh tranh khác.
Bacteriocin có hoạt tính kháng các vi sinh vật cạnh tranh trong cùng ổ sinh thái và thường kháng cùng loài (phổ hẹp) hoặc qua chi (phổ rộng).
2,Đặc điểm, tính chất
Bacteriocin được tổng hợp khi vi khuẩn gặp các điều kiện ức chế - tác động của môi trường sống, cạnh tranh về nguồn dinh dưỡng, không gian sống...
Bacteriocin có bản chất là peptid kháng khuẩn sinh ra bởi vi khuẩn để chống lại vi khuẩn khác. Như vậy, loại vi khuẩn tạo ra loại bacteriocin nào thì có khả năng kháng lại chính bacteriocin đó ( Các tế bào sản xuất thì miễn dịch với hoạt tính bacteriocin).
Hiện nay đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về bacteriocin đã được báo cáo trong các tài liệu tham khảo, song trình tự các amino acide đối với hầu hết các bacteriocin còn chưa được xác định. Người ta mới xác định được trình tự các aide amine của 45 loại bacteriocin.
Các bacteriocin có hoạt tính kháng khuẩn cao thậm chí ở nồng độ rất thấp. Hiệu quả kháng khuẩn của bacteriocin với tế bào vi khuẩn mẫn cảm không phụ thuộc vào số lượng acide amine có trong phân tử. Đặc tính diệt khuẩn cao hơn ở pH thấp, tương đối bền ở nhiệt độ cao và không bị ảnh hưởng bởi các dung môi hữu cơ. Các anion ở nồng độ cao có thể làm giảm hiệu quả diệt khuẩn của một số bacteriocin tích điện dương nhờ sự loại bỏ cạnh tranh. Các enzyme thủy phân protein tích điện âm có thể thủy phân các peptide này, từ đó dẫn đến sự mất hoạt tính.
Do có bản chất protein (thử nghiệm với các enzyme phân giải protein như trypsin, pepsin) nên bacteriocin không gây tác dụng phụ, không gây ra phản ứng dị ứng trong cơ thể con người và các vấn đề về sức khỏe do bị phân cắt nhanh chóng bởi protease, lipase.. trong đường tiêu hóa. Bacteriocin có phổ kháng khuẩn tương đối hẹp, được tiết vào môi trường để ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn hay bào tử, đôi khi tiêu diệt các vi khuẩn quan hệ gần gũi với chủng sản xuất.
3. Các ứng dụng tiềm năng của Bacteriocin
a, Bảo quản sinh học thực phẩm
Bảo quản sinh học thực phẩm với việc sử dụng các vi sinh vật đối kháng (giống bảo vệ) hay các sản phẩm trao đổi của chúng (chất bảo quản sinh học) để ức chế hay tiêu diệt các vi sinh vật không mong muốn là giải pháp có nhiều tiềm năng. Ưu điểm của bacteriocin trong bảo quản sinh học thực phẩm là tăng thời hạn sử dụng, hạn chế sự truyền mầm bệnh trong chuỗi thức ăn, giảm thiệt hại kinh tế do hư hỏng thực phẩm, hạn chế sử dụng chất bảo quản hóa học cũng như những xử lư nhiệt khắt khe. Bacteriocin giúp bảo quản giá trị dinh dưỡng và vitamin, cung cấp những thực phẩm mới (ít acide, hàm lượng muối thấp và hàm lượng nước cao) thỏa mãn nhu cầu công nghiệp và người tiêu dùng . Một xu hướng trong công nghiệp thực phẩm ở Châu Âu là hạn chế sử dụng chất phụ gia và thành phần nhân tạo, hạn chế sự chế biến nhưng phải đảm bảo an toàn, giữ nguyên chất lượng. Những yêu cầu này có thể được đáp ứng nhờ sử dụng bacteriocin.
Bacteriocin có các đặc điểm lí tưởng trong bảo quản sinh học thực phẩm. Nhiều bacteriocin bền trong điều kiện nhiệt độ chế biến cao và hoạt động trong phạm vi pH rộng. Bacteriocin không mùi, không màu, không vị, ít ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật đường ruột, có phổ kháng khuẩn, mầm bệnh và vi khuẩn gây hỏng thực phẩm tương đối rộng . Một số bacteriocin hiệu quả khi sử dụng phối hợp với các yếu tố kháng khuẩn khác như hợp chất phenolic tự nhiên cũng như những protein kháng khuẩn khác. Sự kết hợp các bacteriocin khác nhau có thể giúp ngăn ngừa sự phát triển của những chủng kháng. Ngoài ra, sự kết hợp bacteriocin với xử lý vật lí như: áp suất cao hay xung điện trường giúp bảo quản thực phẩm hiệu quả hơn, nhất là đối với những dạng có khả năng sống sót cao như vi khuẩn sinh bào tử. Tính hiệu quả của bacteriocin thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường như pH, nhiệt độ, thành phần thực phẩm và cấu trúc, cũng như vi khuẩn thực phẩm. Do đó, cần xác định hiệu quả của bacteriocin cho mỗi hệ thống thực phẩm.
Các bacteriocin được sử dụng trong bảo quản sinh học thực phẩm dưới ba dạng chính.
- Ủ thực phẩm với giống bảo vệ (thường là vi khuẩn lactic - LAB: Lactic acide bacteria) để tạo bacteriocin in situ. Trong trường hợp này, quyết định bởi khả năng LAB sinh trưởng và tạo bacteriocin trong sản phẩm.
- Bổ sung bacteriocin tinh chế hay bán tinh chế như là các chất bảo quản thực phẩm.
- Sử dụng bán thành phẩm lên men với một chủng sinh bacteriocin như là một thành phần trong quá trình chế biến thực phẩm.
- Một lựa chọn mới hiện nay là dùng màng polyethylen hoạt tính bacteriocin cho đóng gói thực phẩm.
b, Các sản phẩm chăm sóc sức khỏe
Do nisin có khả năng ức chế phổ rộng các vi khuẩn gram dương nên được sử dụng trong ngăn ngừa chứng viêm vú ở gia súc. Hiện nay, mutacin từ cầu khuẩn thuộc các chủng của Streptococcus mutans biến đổi di truyền được sử dụng trong sản phẩm chăm sóc sức khỏe răng miệng như kem đánh răng, nước súc miệng để ức chế sâu răng và cao răng. Bacteriocin có trong xà phòng, mỹ phẩm giúp loại trừ mụn trứng cá.
Các bacteriocin gần đây cũng được ứng dụng trong lĩnh vực y tế. Do vi sinh vật có khả năng kháng kháng sinh nên các liệu pháp trong điều trị chống lại bệnh nhiễm trùng sẽ trở nên vô hiệu. Bacteriocin có thể là một giải pháp cho tình trạng này, giúp điều trị nhiễm trùng da cục bộ hay nhiễm trùng kháng đa thuốc. Các chủng probiotic và các chủng tạo bacteriocin có khả năng bảo vệ đường tiêu hóa.
c, Các giống khởi động
Giống khởi động (Starter cultures) là các sản phẩm công nghiệp mà bản thân tế bào vi sinh vật được sử dụng làm nguyên liệu cấy. Là hỗn hợp các loài vi sinh vật có vai trò tạo màu, tạo mùi thơm đặc trưng, làm giảm độ pH, ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn có hại trong thực phẩm. Khi sử dụng như là một giống khởi động, chủng sinh bacteriocin phải thực hiện lên men tối ưu, ngoài ra phải tạo lượng bacteriocin đủ khả năng bảo vệ. Ở một số trường hợp, sự tạo bacteriocin có thể giúp tăng tính cạnh tranh và ổn định giống nhưng không được can thiệp đến chức năng của giống khởi động ban đầu. Do đó, giống khởi động phải kháng với bacteriocin.Ví dụ, sự nuôi cấy một chủng Enterococcus sinh enterocin AS-48 như là giống đồng nuôi cấy kết hợp với một giống khởi động thương mại trong sản xuất phomat không ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của giống khởi động hay đặc tính hóa sinh của phomat tạo ra. Đồng thời bacteriocin được tạo ra trong phomat đảm bảo ức chế được Bacillus cereus.
d, Các probiotic
Nhiều sản phẩm probiotic đã xuất hiện trên thị trường dưới dạng các loại sản phẩm đa dạng như viên bọc, bột, sữa chua làm giàu và nhiều loại thực phẩm khác. Vi sinh vật sử dụng cho các sản phẩm probiotic là nấm men, vi khuẩn (đặc biệt là nhóm LAB). Ví dụ: Lactobacillus acidophilus là LAB lên men đồng hình được tìm thấy trong đường tiêu hoá của người và động vật. Chúng được bổ sung vào các sản phẩm sữa lên men thương mại như sữa chua acidophilus. Những vi khuẩn này có ảnh hưởng tích cực lên sức khoẻ con người nhờ khả năng sinh bacteriocin - giúp ức chế hay tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh. Các bacteriocin từ L. acidophilus và L. gasseri có tác dụng kích thích hoạt động của hệ thống miễn dịch, bất hoạt các hợp chất gây đột biến và ung thư tiềm năng, giảm cholesterol trong máu. Probiotic từ LAB hiệu quả trong ngăn ngừa sự rối loạn đường ruột và điều trị tiêu chảy.
e, Các bacteriocin thương mại
Những năm gần đây, mối quan tâm về tính an toàn và chất lượng của thực phẩm đã thôi thúc các nhà khoa học khám phá và phát triển phương pháp mới trong bảo quản thực phẩm, đặc biệt là các bacteriocin. Tuy nhiên đến nay, tác dụng của các bacteriocin trong thực phẩm chủ yếu là trên thí nghiệm. Có thể do yêu cầu khắt khe đối với một sản phẩm bảo quản sinh học an toàn cũng như những quan điểm trái ngược về những giống khởi động cải biến di truyền trong thực phẩm. Tuy nhiên, khi người tiêu dùng cần những sản phẩm được bảo quản, thiết bị chế biến, việc sử dụng bacteriocin có thể trở nên phổ biến hơn, như là một phương tiện giúp bảo quản thực phẩm “tự nhiên”. Dưới đây là một số tiêu chuẩn đặt ra cho sản phẩm bacteiocin ứng dụng trong công nghệ thực phẩm: - Về tiêu chuẩn an toàn: Chủng sản xuất phải có dạng GRAS (Generally regarded as safe - được đánh giá là những vi sinh vật an toàn), phải được thử nghiệm tính độc, không có rủi ro về sức khỏe qua quá trình xác định các mặt như ảnh hưởng tích lũy, điều phối và tiềm tàng.
- Tính hiệu quả: Bacteriocin phải ức chế sự sinh trưởng lên phổ rộng các mầm bệnh và vi khuẩn gây kháng như L. monocytogenes và C. botulinum có hoạt tính chống lại một mầm bệnh đặc hiệu. Bacteriocin phải bền nhiệt và có hoạt tính cao khi kết hợp trong thực phẩm.
Hiện nay, chỉ có hai bacteriocin được thương mại là nisin từ Lactococcus lactis và pediocin PA-1/AcH từ Pediococcus acidilactici, chúng đều được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm. Nisin và pediocin PA-1/AcH có tên thương mại tương ứng là Nisaplin, ALTA.

ACID CITRIC - ACID LÀNH TÍNH VÀ AN TOÀN
Aicd citric là một acid hữu cơ, được tìm thấy nhiều nhất trong hệ quả citrus (cam, chanh, quýt, bưởi,…). Đây là một trong những loại acid được ứng dụng phổ biến trong thực phẩm, vì sự lành tính và vai trò trong việc tăng cường hương vị cho đa số các sản phẩm.

PROTEIN TRONG CÁC LOẠI BỘT MÌ VÀ CÁCH LÀM TĂNG HÀM LƯỢNG PROTEIN BẰNG VITAL WHEAT GLUTEN
Mỗi loại bột mì đều chứa một hàm lượng protein nhất định. Bột mì đa năng mà chúng ta hay sử dụng có hàm lượng khoảng 10,3%. Vậy để có khối hỗn hợp bột có chứa hàm lượng ptotein cao hơn, đáp ứng đúng yêu cầu của sản phẩm, cần cải thiện bằng cách nào?

Quy trình sản xuất socola - sachthucpham.com
Socola của Việt Nam được cho là một trong những loại ngon nhất trên thế giới hiện nay. Đây là sự xác minh của những chuyên gia hàng đầu trên thế giới về socola đến từ Bỉ, từ Mỹ và Nhật Bản.

Nguyên liệu trong sản xuất socola - sachthucpham.com
Nguyên liệu chính dùng để sản xuất socola là bột cacao, bơ cacao, lexithin và đường

GIỚI THIỆU MỘT SỐ CẤU TRÚC BAO BÌ BẢO QUẢN THỰC PHẨM VÀ XU HƯỚNG SỬ DỤNG BAO BÌ
Ngày nay bao bì không chỉ nhìn nhận như một sản phẩm riêng biệt mà còn được xem như một phần không thể thiếu trong quá trình sản xuất, phân phối và hoạt động tiếp thị. Bao bì đóng vai trò quan trọng cho kinh doanh thành công, thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, khách hàng mua nhiều hơn. Bao bì có chi phí hợp lý là công cụ cạnh tranh hiệu quả, đặc biệt trong tình hình khủng hoảng hiện nay. Bao bì cần được đổi mới thường xuyên để thỏa mãn nhu cầu xã hội và đóng vai trò quan trọng trong quản trị chuỗi cung ứng.

NGUYÊN TẮC BẢO QUẢN RAU QUẢ TƯƠI - PHƯƠNG PHÁP MAP
Rau quả tươi bao gồm dạng nguyên và dạng tươi cắt vẫn tiếp tục quá trình hô hấp hiếu khí sau khi được thu hái, xử lý, cắt gọt, do đó chất lượng của sản phẩm rau quả tươi bị ảnh hưởng đáng kể bởi Phương pháp bảo quản, liên quan mật thiết với nhiệt độ bảo quản, cách bao gói và vật liệu làm bao bì để duy trì các thành phần khí trong môi trường hô hấp hiếu khí.

NGUYÊN TẮC BẢO QUẢN THỦY SẢN TƯƠI SỐNG
Thủy sản tươi là loại sản phẩm mà các quá trình sinh hóa và hô hấp vẫn diễn ra trong tế bào. Chúng được xử lý, bao gói, bảo quản và vận chuyển ở dạng tươi, nhiệt độ bảo quản <4oC trong 4h.

NGUYỄN TẮC BẢO QUẢN THỰC PHẨM VÀ BẢO QUẢN THỊT TƯƠI
Đã qua các quá trình gia nhiệt, trong thực phẩm đã ngừng hoàn toàn các phản ứng sinh hóa trong tế bào của khối thực phẩm, sản phẩm phải được bảo quản

Gỗ sồi và ảnh hưởng của gỗ sồi đến chất lượng rượu vang
Trong gỗ sồi có một số loại chất có khả năng ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng rượu vang, trong gỗ sồi có những hợp chất hữu cơ (như tannin hay phenilics) mà khi kết hợp với rượu vang sẽ làm cho vị chát gắt trong rượu dịu hơn, mềm mại hơn Thường các mùi vị cảm nhận được từ rượu vang ủ trong thùng gỗ sồi là: mùi caramel, sữa kem, mùi khói hun, gia vị và kem vanila. Với nho Chardonay, bạn sẽ ngửi thêm thấy mùi sữa dừa, quế và tử đinh hương. Với vang đỏ, mùi đặc trưng là mùi kẹo cà phê hoặc cà phê Moccha. Cũng cần phải đặc biệt cảnh giác với những loại vang có mùi gỗ sồi "giả" bởi nhà sản xuất không ủ chúng bằng thùng gỗ sồi thật, mà chỉ phả hơi vào hoặc các mảnh gỗ sồi vào rượu,

Bacteriocin và ứng dụng
Đối với vi sinh vật, bacteriocin là phương thức để cạnh tranh dinh dưỡng và không gian sống giữa các loài, giúp cân bằng sinh thái vi sinh vật. Đối với con người, bacteriocin có vai trò quan trọng. Những ứng dụng tiềm năng của bacteriocin gồm:

Chế phẩm Chitosan trong bảo quản nông sản sau thu hoạch
Ngày nay nhằm đảm bảo 2 vấn đề lớn là Vệ sinh an toàn Thực phẩm và Bảo vệ môi trường, mà ngành công nghiệp xuất khẩu thủy hải sản Việt Nam đã tận dụng vỏ giáp sát phế phẩm để giải quyết nhiều vấn đề (hạn chế nguồn xử lý chất thải nhà máy, góp vào tăng một phần tính kinh tế khi tạo ra sàn phẩm mới. Bên cạnh đó, Việt Nam là nước có diện tích và sản lượng nông sản xuất khẩu quan trọng trong và ngoài khu vực. Điều này vừa giải quyết được vấn đề mà ngành chế biến thủy sản nước ta đang mắc phải là vỏ giáp sát phế phẩm ( vỏ tôm, cua, ghẹ, nang mực,...) ảnh hưởng xấu đến môi trường, vừa đảm bảo được giá trị dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng. Vậy chitosan có từ đâu? Đặc tính như thế nào? Và ứng dụng như thế nào? Hãy cùng sachthucpham.com tìm hiểu rõ hơn.